Bạn đọc thân mến,
Thế giới có “hàng tỉ” cuốn sách, làm sao bạn biết được những cuốn sách nào đáng đọc nhất?
Đối với người Công giáo, ngoài những cuốn sách "gối đầu giường" như Kinh Thánh, sách Giáo lý, còn hàng ngàn tác phẩm của các vị thánh tiến sĩ Hội thánh, các văn hào, thi hào, một số tác giả Nobel văn học khác cũng xứng đáng được đặt trên tủ sách gia đình bạn. Bộ Từ điển Văn Học Công Giáo do Mary Reichardt chủ biên 2004, trong Lời Tựa có đoạn, xin tạm dịch: "Truyền thống văn học Công giáo là truyền thống văn chương lâu đời nhất, đa dạng nhất trong lịch sử, bao gồm các tác phẩm độc đáo và ảnh hưởng lớn như Tự Thuật của thánh Augustinô, Thần Khúc của Dante Alighieri, Lời Ca Tụng của Ả Điên của Desiderius Erasmus, Chân Dung Họa sĩ như Một Người Trẻ của James Joyces, Thơ của Christina Rossetti và Những truyện ngắn của Flannery O'Connor, truyền thống này đã tạo hình dáng cho sự phát triển văn hóa và văn học Phương Tây, và cho cả Phương Đông ở mức độ thấp hơn".
Trong lịch sử các giải Nobel, theo wiki thống kê, người Kitô hữu chiếm 65% tổng số các giải. Riêng Nobel văn học, các Kitô hữu chiếm khoảng 50 % trong đó có khoảng 25% Công giáo. Tuy nhiên, không phải tác giả Nobel- Công giáo nào cũng thể hiện đức tin Công giáo (danh sách dưới đây, vì thế chỉ có 10 tác giả từng đạt giải Nobel văn học).
Sau đây, Ban Biên tập VTCG xin mạo muội giới thiệu danh sách 100 tác giả-tác phẩm Văn học Công giáo nổi tiếng trên thế giới (phần lớn chưa được dịch sang tiếng Việt). Quý bạn đọc muốn thử sức cùng nhóm Dịch thuật Văn học Công giáo, xin vui lòng chọn một tác phẩm dưới đây (hoặc tác phẩm bất kỳ) và gửi cho BBT một vài trang bản dịch (Không cần bằng cấp, chỉ cần thực chất). Các bản dịch đạt chất lượng sẽ được hỗ trợ xuất bản. Quý vị nào đã dịch các tác phẩm dưới đây, cũng vui lòng cho BBT biết để giới thiệu cho độc giả bốn phương.
Mọi liên hệ, xin gửi về Ban Biên tập VTCG: [email protected]
Trân trọng cảm ơn.
Thay mặt BBT
Lm. Đình Chẩn
1. Alessandro Manzoni (1785-1873) tiểu thuyết gia người Ý, kiệt tác Promessi Sposi (đang dịch).
2. Alexander Pope (1688-1744), nhà thơ người Anh, Essay on man.
3. Angela di Foligno (1248-1309) Chân phước người Ý, Il Libro della beata Angela da Foligno.
4. Annie Dillard (1945-), nhà văn người Mỹ, giải Pulittzer 1975, Holy the firm.
5. Blaise Pascal (1623-1662), nhà toán học, vật lý, nhà phát minh, triết gia người Pháp, Suy Tưởng (pensées), bản dịch ngoại đạo.
6. Boll Heinrich (1917-1985), người Đức, Nobel 1967, The Stories of Heinrich Boll.
7. Brian Moore (1921-1999), tiểu thuyết gia Ai Len, Catholics.
8. Charles Péguy (1873-1914) nhà thơ người Pháp, The Portal of the Mystery of Hope.
9. Christina Rossetti (1830-1894) / nhà thơ người Anh, Poems.
10. Christopher J. Koch (1932-2013) nhà văn người Úc, The year of living dangerously.
11. Clive Staples Lewis (1898-1963) - tác giả người Ai Len, Screwtape Letters; The Allegory of Love.
12. Czeslaw Milosz (1911-2004), nhà thơ gốc Ba Lan, Nobel 1980, Selected Poems.
13. Dante Alighieri (1265-1321) đại thi hào người Ý, Thần Khúc (Divina Commedia).
14. Diego Fabbri (1911-1980), nhà biên kịch người Ý, kịch Xử án Giêsu (Processo a Gesù).
15. Eliot Thomas Stearns –T.S (1888-1965) tác giả người Anh, Nobel 1948– Christianity and Culture.
16. Elizabeth Cullinan (1933-2020) / nhà văn người Mỹ, House of gold.
17. Endo Shusaku (1923-1996), nhà văn Nhật bản, Silence (đang dịch).
18. Evelyn Waugh (1903-1966) tác giả người Anh, Brideshead revisited.
19. Flannery O'Connor (1925-1964) nhà văn người Mỹ / Wise blood
20. Francois Mauriac (1885-1970) nhà văn người Pháp, Nobel 1952— La pharisienne; Le Nœud de vipères.
21. Frédéric Mistral (1830-1914), nhà thơ Pháp, Nobel 1904, trường ca Miréio.
22. Fulton Sheen (1895-1979), Giám mục người Mỹ/Life is Worth Living.
23. Geoffrey Chaucer (1343-1400) nhà văn nước Anh/ The Canterbury tales.
24. Georges Bernanos (1888-1948) nhà văn người Pháp, Journal d'un curé de campagne (Nhật ký một cha xứ miền quê, bản dịch ngoại đạo).
25. Gerard Manley Hopkins (1844-1889) nhà thơ nước Anh, / Poems.
26. Gertrud von le Fort (1876-1971), nữ văn sĩ người Đức / Die Letzte am Schafott (The song at the scaffold).
27. Gilbert Keith Chesterton (1874-1936) tác giả người Anh– Father Brown, Orthodoxy, The Everlasting Man.
28. Giovanni Guareschi (1908-1968), tiểu thuyết gia người Ý, Don Camillo.
29. Graham Greene (1904-1991) nhà văn Anh, cải đạo 1926)/ The Power and the Glory. (Việt Nam quen với tác phẩm Người Mỹ Trầm lặng).
30. Heinrich Böll (1917-1985), nhà văn người Đức, Nobel 1972, Gruppenbild mit Dame (Group portrait with lady).
31. Henri de Lubac (1896-1991), Hồng Y dòng Tên, thần học gia người Pháp, Images de l'abbé Monchanin.
32. Henry Suso O.P, (1295-1366), chân phước Linh mục dòng Đa Minh, Đức / Exemplar.
33. Henryk Sienkiewicz (1846-1916) nhà văn Ba Lan, Nobel 1905, Quo vadis? (bản dịch cùng tên).
34. Hiliare Belloc (1870-1953), nhà văn Anh gốc Pháp, Selected Essays.
35. Honoré de Balzac (1799-1850), nhà văn Pháp, L'envers de la société contemporaine.
36. Ignazio Silone (1900-1978), nhà văn Ý, / Pane e vino.
37. Jacobus de Voragine (1230-1298) Giám mục, người Ý, Leggenda Aurea.
38. Jacques Benigne Bossuet (1627-1704), Giám mục Pháp, Oraison funèbre.
39. Jacques Maritain (1882-1973) nhà văn, triết gia Pháp, oeuvres completes.
40. Jame Farl Powers (1917-1999), nhà văn Mỹ, The Presence of Grace, morte d'Urban.
41. James Joyce (1882-1941) tác giả Ai Len, A portrait of the artist as a young man.
42. Jean Sulivan (1913-1990), Lm. Nhà văn Pháp, / Car je t'aime, ô Éternité!
43. Jean-Baptiste Chautard (1858-1935), Linh mục nhà văn Pháp — L'âme de tout apostolat (Hồn tông đồ).
44. Jessica Powers (1905-1988) nữ tu Cát Minh, người Mỹ / Poems.
45. John Dryden (1631-1700), nhà văn nước Anh, The hind and the panther.
46. John L'Heureux (1934-2019) cựu Lm. Dòng Tên, người Mỹ, The Shrine at Altamira.
47. John Ronald Tolkien (1892-1973) tác giả người Anh, cải đạo Công giáo, The lord of the rings-Chúa tể những chiếc nhẫn (bản dịch ngoại đạo).
48. Julian of Norwich (1343-1416) nhà thơ người Anh, Revelations of divine love.
49. Kathleen Anne Porter (1890-1980), nữ nhà văn Mỹ, Ship of fools (best seller 1962).
50. Kathleen Norris (1880-1966), nữ nhà văn Mỹ, tác giả của 93 tiểu thuyết, nhiều tác phẩm thuộc best seller/ The cloister walk.
51. Leon Bloy (1846-1917), nhà văn người Pháp, Le Désespéré, La Femme pauvre.
52. Louis de Wohl (1903-1961), nhà chiêm tinh, nhà văn Đức, / The Spear.
53. M. Eugene Boylan (1904-1964), Linh mục nhà văn dòng Trappist, người Ai Len/ This Tremendous Lover.
54. Mark Helprin (1947-) nhà văn Mỹ,A Soldier of the Great War.
55. Mark Jarman (1952-), nhà thơ người Mỹ nổi tiếng đương đại, Unholy Sonnets.
56. Mark Twain (1835-1910), nhà văn trào phúng người Mỹ, Personal Recollections of Joan of Arc.
57. Michel de Montaigne (1533-1592), nhà văn Pháp thời Phục Hưng/ Meditations.
58. Miguel de Cervantes (1547-1616), tác giả vĩ đại Tây Ban Nha, Đôn Ki-hô-tê (bản dịch ngoại đạo- Don Quixote).
59. Orestos Brownson (1803-1876), nhà văn Mỹ, cải đạo/ The spirit-rapper: an autobiography.
60. Oscar Hijuelos (1951-2013), nhà văn Mỹ gốc Cuba, giải Pulitzer, Mr. Ives' Christmas.
61. Paul Claudel (1868-1955), văn hào Pháp, L'Annonce faite à Marie (1912), Le Soulier de satin (1929).
62. Paul Horgan (1903-1995), nhà văn Mỹ, hai giải Pulitzer, Great River.
63. Paul Mariani (1940-), nhà thơ người Mỹ, Salvage Operations.
64. Percy Walker (1916-1990), nhà văn người Mỹ, Love in the Ruins.
65. Philip Levine (1918-2015), nhà thơ người Mỹ, The Mercy.
66. Piers Paul Read (1941-), tiểu thuyết gia người Anh, A season in the West.
67. Richard Rodriguez (1944-), nhà văn người Mỹ, Hunger of Memory.
68. Richard Wilbur (1921-2017) nhà thơ người Mỹ, New and Collected Poems.
69. Robert Hugh Benson (1871-1914) Lm. nhà văn, cải đạo từ Anh giáo, Lord of the World.
70. Robert Lax (1915-2000), nhà thơ người Mỹ, The circus of the sun.
71. Romano Guardini (1885-1968), linh mục-tác giả người Đức, gốc Ý — The Lord.
72. Ron Hansen (1947-) tiểu thuyết gia Mỹ, Mariette in Ecstasy.
73. Ronald Knox (1888-1957), linh mục nhà văn Anh giáo, cải đạo Công giáo — Enthusiasm.
74. Rumer Godden (1907-1998), nữ nhà văn Anh, tác giả hơn 60 tiểu thuyết, In the house of Brede.
75. Sandra Cisneros (1954-) nữ tiểu thuyết gia Mỹ, The house on Mango Street.
76. Seamus Heaney (1919-2013) người Ai Len, Nobel 1995, / Opened Ground: Selected Poems: 1966-1996
77. Sigrid Undset Kristin (1882-1949), nữ nhà văn Na Uy, giải Nobel năm 1928, Lavransdatter (Kristin con gái của Lavrans).
78. Simone Weil (1919-1943), nữ nhà văn Pháp, nhà thần bí / Attente de Dieu; Lettre a un Religieux.
79. Thánh Anphonsô (1696-1787) Đấng sáng lập Dòng Chúa Cứu Thế, Đại phương thế cầu nguyện.
80. Thánh Bênađô (1090-1153), viện phụ, tiến sĩ Hội thánh, De laudibus Virginis Matris.
81. Thánh Gioan Thánh Giá (1542-1591), nhà thần bí Tây Ban Nha, Đêm dày.
82. Thánh John Henry Newman (1801-1890), thánh-Hồng Y nước Anh, cải đạo Công giáo, Apologia pro vita sua.
83. Thánh Augustine of Hippo (354-430) tiến sĩ Hội thánh, người bắc Phi, Tự thuật.
84. Thánh Biển Đức (480-547), tu sĩ-văn sĩ người Ý, Tu Luật thánh Biển Đức (đang dịch).
85. Thánh Ephrem Syria (306-373), phó tế, tiến sĩ Hội thánh, người Thổ Nhĩ Kỳ, Hymns on Paradise.
86. Thánh Gregory Narek (950-1011), tiến sĩ Hội thánh, người Armenia, nhà thơ, nhà thần bí, Speaking with God from the Depths of the Heart.
87. Thánh Ignatio Loyola (1491-1556), tổ phụ dòng Tên, người Tây Ban Nha– Linh Thao.
88. Thánh nữ Catarina Siena (1347-1380), tiến sĩ Hội Thánh-văn sĩ người Ý- Đối Thoại.
89. Thánh nữ Edith Stein (1891-1942), triết gia, nữ tu Công giáo Đức / Essays on woman.
90. Thánh nữ Elizabeth Ann Seton (1774-1821), người Mỹ, / Letters of Mother Seton to Mrs. Julianna Scott.
91. Thánh nữ Hildegard of Bingen (1098-1179), tiến sĩ Hội thánh, người Đức, nhà thần bí Scivias.
92. Thánh nữ Têrêsa Avila (1515-1582), tiến sĩ Hội thánh, người Tây Ban nha, Lâu Đài Nội Tâm.
93. Thánh nữ Têrêsa thành Lisieux (1873-1897), tiến sĩ Hội thánh, người Pháp, Chuyện Một Tâm Hồn.
94. Thánh Phanxicô de Sales (1567-1622), Giám mục, tiến sĩ Hội thánh, người Pháp, bổn mạng các ký giả — "Dẫn vào đời sống đạo đức" và "Luận về Tình Yêu Thiên Chúa".
95. Thánh Tôma Aquinô, tiến sĩ Hội Thánh, người Ý, Tổng luận Thần học.
96. Thomas a Kempis, (1380-1471), văn sĩ người Đức-Hà Lan, Gương Chúa Giêsu.
97. Thomas Merton (1915-1968), văn sĩ, linh mục dòng Trappist người Mỹ, The seven storey mountain.
98. Tobias Wolff (1945-), nhà văn Mỹ, In the Garden of the North American Martyrs
99. Toni Morrison (1931-2019), nữ văn sĩ người Mỹ, tác giả Nobel 1993, Paradise.
100. Willa Cather (1873-1947), nữ văn sĩ người Mỹ, InDeath comes for the Archbishop.
Xem thêm:
70 tác giả đạt giải Văn học Công giáo Pháp: https://www.vanthoconggiao.net/2022/03/tu-giai-van-hoc-cong-giao-phap-nghi-ve.html
Một số tác giả Kitô hữu nổi tiếng khác như: William Shakespeare (1564-1616), kịch gia người Anh, (một người Công giáo thầm lặng); John Milton (1608-1674) thi hào Anh, Paradise lost; Friedrich Gottlieb Klopstock (1724-1803), thi hào Đức, Der Messias (trường ca Đấng Cứu thế); John Bunyan (1628-1688) nhà văn Anh, (The Pilgrim's Progress Thiên lộ Lịch Trình-bản dịch Tin lành); hay Dostoyevsky (1821-1881) văn hào Nga, Anh em nhà Karamazov (bản dịch ngoại đạo); Friedrich Hôlderlin (1770-1843), thi hào người Đức; Lew Wallace (1827-1905), nhà văn người Mỹ, Ben-Hur: A Tale of the Christ (bản dịch ngoại đạo). Trong số này, hai tác giả Hôlderlin và Dostoyesvsky được Đức Giáo hoàng Phanxicô đặc biệt yêu thích.
Một số tác giả mang danh Công giáo khác từng đạt giải Nobel văn học: 1)José Echegaray (Nobel 1904), Tây Ban Nha; 2) Wtadystaw Reymont (Nobel 1924), Ba Lan; 3) Grazia Deledda (1871-1936), nữ văn sĩ người Ý, Nobel năm 1926, la Madre (đang dịch); 4) Gabriela Mistral (Nobel 1945), người Chile; 5) Ernest Hemingway (Nobel 1954), người Mỹ, cải đạo Công giáo; 6) Halldor Laxness (Nobel 1955), người Iceland; 7) Juan Ramon Jimenez (Nobel 1956), người Tây Ban Nha; 8) Ivo Andric (Nobel 1961), Áo-Hung; 9) Miguel Angel Asturias (Nobel 1967), người Guatemala; 10) Czeslaw Milosz (Nobel 1980), người Mỹ gốc Ba Lan; 11) Gabriel Garcia Marquez (Nobel 1982) người Colombia; 12) Camilo Jose Cela (Nobel 1989) người Tây Ban Nha; 13) Octavio Paz (Nobel 1990) người Mexico; 14) Günter Grass (Nobel 1999) người Đức; 15) Herta Müller (Nobel 2009) người Đức, gốc Romania.
Tham khảo:
Mary R. Reichardt, Encyclopedia of Catholic Literature, Greenwood Press (2 vol) 2004.
https://www.esquire.com/it/cultura/libri/g36194345/romanzi-classici-da-leggere
https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_Christian_Nobel_laureates
https://kristinhoulihan.com/2018/04/23/top-100-catholic-books-of-all-time
https://www.luc.edu/ccih/CatholicClassicsReadingList.shtml
https://nicksenger.com/onecatholiclife/books/nicks-catholic-classics-reading-list
https://www.carolynastfalk.com/2019/10/17/classic-catholic-novels
https://brandonvogt.com/best-catholic-books-of-all-time
https://www.ranker.com/list/best-catholic-authors/ranker-books
https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_Catholic_authors
https://en.wikipedia.org/wiki/List_of_Christian_Nobel_laureates