VIẾT SỬ, TRƯỚC HẾT, PHẢI TÔN TRỌNG DỮ KIỆN THỰC TẾ
1/
Từ thời phân tranh Đàng Trong/Đàng Ngoài, mở cõi về phương nam, tiếng Việt ngày càng đa dạng. Tỉ dụ, "chánh / chính", "nhứt / nhất", "hường / hồng", "châu / chu", "võ / vũ", "phước / phúc", "thới / thái"..., từng cặp chữ đều đồng nghĩa nhưng phát âm khác nhau tùy vùng miền, có lúc từng cặp chữ này có thể hoán đổi. Tiếng Việt nhờ vậy thêm phong phú. .
Riêng TÊN NGƯỜI (và cả tên địa danh) không được tùy tiện "hoán đổi", mà phải tôn trọng, giữ nguyên cách gọi của cư dân vùng miền.
Thử coi nè, tên gọi thuở lọt lòng của bạn tỉ dụ là "Châu Phước" (淍 福), bỗng dưng có kẻ dựa trên tự dạng này rồi nói phải gọi thành "Chu Phúc" mới đúng âm. Bạn nghĩ gì về kẻ sửa tên?
Cha mẹ đặt tên bạn là "Thới", có kẻ nhảy xổ vào đòi sửa là "Thái", viện lẽ "Thới" và "Thái" đều cùng mặt chữ 溙 nhưng... "Thái" mới chuẩn. Cô bạn tên "Hường", có kẻ lên giọng gọi vậy là sai, phải gọi "Hồng" mới chuẩn (đều viết cùng tự dạng 洪).
Bạn nghĩ gì nếu "Thới Lai" bị sửa thành "Thái Lai", nếu "Tân Thới Nhứt" bị sửa thành "Tân Thái Nhất"?
Những kẻ đi sửa cách gọi tên của người khác, cầm bằng là thứ vô duyên thúi. Xét về mặt tri thức, đó là sự hồ đồ, xằng bậy, là KÉM HIỂU BIẾT về đặc trưng ngôn ngữ vùng miền.
2/
Họ tên của các chúa Nguyễn, các đời vua nhà Nguyễn được gọi bằng tiếng nói Việt trong nam (Nam hà, Đàng Trong). Vậy mà, trong giáo khoa môn sử, hết thảy đều bị sửa tên theo cách gọi của ngoài bắc (Bắc hà, Đàng Ngoài) mà rất nhiều người trong chúng ta không hề biết!
Cách gọi tên, theo đặc trưng tiếng nói Việt trong nam, bị khai tử.
Viết sử, trước hết, phải tôn trọng dữ kiện thực tế - ở đây dữ kiện là họ tên của các vua chúa, người ta gọi sao thì phải ghi đúng như vậy.
Đó là nguyên tắc tối thiểu trong viết sử mà cũng không thèm tôn trọng.
Ai cho phép cái quyền, viện lý do đồng nghĩa, rồi sửa tên khai sanh của người khác?
Đơn cử: lẽ ra giới viết sử phải ghi đúng với cách gọi gốc: "Nguyễn Phước Châu" (rồi mở ngoặc ghi chú: cách gọi tương đương là "Nguyễn Phúc Chu"). Đã vậy, lắm lúc họ chỉ ghi "Nguyễn Phúc Chu" mà dẹp luôn tên gọi (gốc) không ghi "Nguyễn Phước Châu".
Tùy tiện sửa tên gọi của người khác là bất lịch sự, là THIẾU LƯƠNG THIỆN về tri thức!
Dưới đây tôi liệt kê để quí bạn tham khảo. Họ tên được IN HOA là họ tên gốc, được hoàng tộc họ Nguyễn gọi đúng như vậy!
* CHÚA NGUYỄN
1/ Chúa Tiên hay Tiên vương: NGUYỄN HOÀNG 阮 潢 (1525-1613)
2/ Chúa Sãi hay Sãi vương: NGUYỄN PHƯỚC NGƯƠN 阮 福 源 (1563-1635)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Nguyên")
3/ Chúa Thượng hay Thượng vương: NGUYỄN PHƯỚC LAN 阮福瀾 (1602-1648)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Lan")
4/ Chúa Hiền hay Hiền vương: NGUYỄN PHƯỚC TẦN 阮福瀕 (1620-1687)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Tần")
5/ Chúa Nghĩa hay Nghĩa vương: NGUYỄN PHƯỚC THỚI 阮福 溙 (1649-1691)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Thái")
6/ Chúa Minh hay Minh vương: NGUYỄN PHƯỚC CHÂU 阮福 淍 (1675-1725)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Chu")
7/ Chúa Ninh hay Ninh vương: NGUYỄN PHƯỚC TRÚ 阮福澍 (1697-1738)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Chú")
8/ Chúa Vũ hay Vũ vương: NGUYỄN PHƯỚC KHOÁT 阮福濶 (1714-1765)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Khoát")
9/ Chúa Định hay Định vương: NGUYỄN PHƯỚC THUẦN 阮福淳 (1754-1777), song hành với Nguyễn Phước Dương 阮福暘
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Thuần", "Nguyễn Phúc Dương")
* NHÀ NGUYỄN
1/ Vua Gia Long: NGUYỄN PHƯỚC ÁNH 阮福暎 (1762-1820)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Ánh")
2/ Vua Minh Mạng: NGUYỄN PHƯỚC ĐẢM 阮福 膽 (1791-1841)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Đảm")
3/ Vua Thiệu Trị: NGUYỄN PHƯỚC MIÊN TÔN 阮福綿宗 (1807-1847 )
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Miên Tông")
4/ Vua Tự Đức: NGUYỄN PHƯỚC HƯỜNG NHẬM 阮 福 洪任 (1829-1883)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Hồng Nhậm")
5/ Vua Dục Đức: NGUYỄN PHƯỚC ƯNG CHƠN 阮 福 膺 禛 (1852-1883)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Ưng Chân")
6/ Vua Hiệp Hòa: NGUYỄN PHƯỚC HƯỜNG DẬT 阮福洪佚 (1847-1883)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Hồng Dật")
7/ Vua Kiến Phước: NGUYỄN PHƯỚC ƯNG ĐĂNG 阮福膺登 (1869-1884)
(bị sửa, đọc thành "Kiến Phúc", "Nguyễn Phúc Ưng Đăng")
8/ Vua Hàm Nghi: NGUYỄN PHƯỚC ƯNG LỊCH 阮福 膺 𧰡 (1872-1943)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Ưng Lịch")
9/ Vua Đồng Khánh: NGUYỄN PHƯỚC ƯNG KỶ 阮福膺祺( 1864-1889)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Ưng Kỷ")
10/ Vua Thành Thái: NGUYỄN PHƯỚC BỬU LÂN 阮福寶嶙 (1879-1954)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Bửu Lân")
11/ Vua Duy Tân: NGUYỄN PHƯỚC VĨNH SAN 阮福永珊 (1900-1945)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Vĩnh San")
12/ Vua Khải Định: NGUYỄN PHƯỚC BỬU ĐẢO 阮福寶嶹 (1885-1925)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Bửu Đảo")
13/ Vua Bảo Đại: NGUYỄN PHƯỚC VĨNH THỤY 阮福永瑞 (1913-1997)
(bị sửa, đọc thành "Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy")